Cô Mai gọi đây là “sơ đồ động”, một loại sơ đồ mà khi người học tương tác với nó thì nó có thể “tự trả lời” để người học tự điều chỉnh tác động của mình để có được kiến thức mới. Cách làm được cô Trần Thị Xuân Mai chia sẻ như sau:
1. Nghiên cứu sắp xếp các bài trong chương IV, chương V Hóa 9, nội dung kiến thức trong tiết luyện tập chương.
2. Phân định rõ các kiến thức chung, kiến thức riêng, kiến thức có liên quan nhau của các bài trong chương và lập thành một bảng hệ thống. Tự tạo ra hệ thống kí hiệu để biểu diễn cho đặc trưng của mỗi loại phản ứng bằng kiểu chớp đèn hoặc hiệu ứng đèn màu.
3. Xác định mối liên hệ giữa các bài có thể đưa lên sơ đồ, tự tạo ra các hệ thống kí hiệu riêng (đèn màu khác nhau hoặc hiệu ứng) để biểu diễn cho đặc trưng của mỗi loại phản ứng tiêu biểu và cho mối liên hệ tìm được giữa các bài để làm dấu hiệu tương tác với người học. Đây là khâu rất quan trọng để đảm bảo cho “tính động” và tác dụng tích cực của sơ đồ.
Ví dụ: Dùng sơ đồ nầy để kiểm tra học sinh chọn công thức cấu tạo của một hợp chất gắn vào đúng chỗ thích hợp trên sơ đồ thì đèn bật sáng và các liên kết giữa các nguyên tử C đèn chỉ thị nhấp nháy.
Nếu đã chọn sai thì đèn không có hiệu ứng hoặc báo hiệu ứng sai khi đó học sinh tự biết ngay và tự điều chỉnh lại.
4. Phác thảo không gian sắp xếp hợp lý, đảm bảo mối quan hệ, đảm bảo từng ô kiến thức cho từng bài trên sơ đồ.
5. Thực hiện sơ đồ với sự hợp tác, hỗ trợ của tổ chuyên môn
6. Sử dụng thử nghiệm, ở giai đoạn này giáo viên luôn phải chú ý phản ứng của học sinh khi tương tác với sơ đồ nầy để rút ra nhận xét, kịp thời điều chỉnh những thiếu sót nếu có. Trong giai đoạn thử nghiệm cần đánh giá thật kỹ kết quả học tập của học sinh qua mỗi bài.
Những bài dạy có thể sử dụng sơ đồ động “Sơ đồ các loại phản ứng đặc trưng của hợp chất hữu cơ” để dạy từng bài metan ( etilen, axetilen, rượu etilic, axit axetic)...
Rèn kỹ năng viết đúng công thức cấu tạo của metan, (etilen, axetilen, rượu etilic, axit axetic)
Bằng cách cho học sinh gắn công thức phân tử của hợp chất vào sơ đồ, sau đó dùng các nguyên tử C, H và các liên kết để viết đúng công thức cấu tạo.
Công thức chọn đúng được gắn vào ô làm đèn cháy sáng đồng thời các liên kết giữa các nguyên tử C cũng được nhấp nháy (với liên kết kém bền trong liên kết đôi, liên kết ba, liên kết với nhóm OH trong hợp chất rượu …).
Nếu chọn sai HS sẽ điều chỉnh kịp thời. Qua đó, giáo viên cho học sinh nhận xét đặc điểm của liên kết đôi, liên kết ba để học sinh có thể dự đoán tính chất hóa học.
Bằng hình thức vừa học vừa chơi này giúp HS có hứng thú và khắc sâu được cách viết đồng thời nắm vững được đặc điểm cấu tạo phân tử.
Giúp Học sinh nhận biết được bản chất của các loại phản ứng đặc trưng cho từng loại hợp chất
Với Metan: Khi HS gắn công thức của phân tử clo vào trong phương trình hóa học trên sơ đồ, mũi tên sẽ bật sáng chỉ rỏ chiều mà nguyên tử clo vào thay thế cho nguyên tử H trong phân tử metan và sau đó sẽ là mũi tên bật sáng chỉ sự kết hợp giữa nguyên tử H bị thay thế với nguyên tử clo còn lại trong phân tử clo.
GV đặt vấn đề cho học sinh nhận xét - HS thảo luận nhóm, qua đó HS sẽ tự gắn sản phẩm vào sơ đồ và tự hình thành khái niệm về phản ứng thế (nếu gắn sai,sẽ nghe tiếng chuông báo hiệu).
GV cho HS lần lượt viết các phương trình phản ứng thế các sản phẩm metan với phân tử clo.
Với Etilen: Khi HS gắn công thức của phân tử brôm vào phương trình hóa học trên sơ đồ, lập tức liên kết kém bền trong liên kết đôi của phân tử etilen bị đứt ra, mũi tên bật sáng chỉ chiều của phân tử brom kết hợp vào.
GV cho học sinh thảo luận để tìm ra nguyên nhân. Qua đó HS sẽ tự gắn sản phẩm vào sơ đồ và tự hình thành khái niệm về phản ứng cộng (nếu gắn sai sẽ nghe tiếng chuông báo hiệu).
GV thay thế phân tử brôm bằng phân tử hidro, clo để học sinh tiếp tục rèn kỹ năng viết phương trình hóa học. Tương tự với các hợp chất axetilen, rượu etilic, axit axetic...
Để luyện tập về các hợp chất hidro cacbon
Từ sơ đồ này HS sẽ hệ thống lại, tự mình rút ra được những phản ứng đặc trưng cho từng loại hidro cacbon, các em có thể viết được những phương trình phản ứng với các hợp chất đồng đẳng.
GV cho ba học sinh lên gắn các công thức cấu tạo của ba hợp chất hidro cacbon đã học vào sơ đồ. Dựa vào đặc điểm cấu tạo so sánh tính chất hóa học.
Giúp học sinh xác định mối liên hệ giữa etilen, rượu etilic và axit axetic
GV cho HS gắn công thức cấu tạo của hợp chất etilen, axetilen, rượu etilic, axit axetic vào; cho học sinh so sánh thành phần phân tử và đặt vấn đề:
Dựa vào thành phần phân tử của các chất cho biết trong bốn hợp chất trên từ một chất nào ta có thể điều chế được ba chất còn lại ?
Học sinh so sánh, thảo luận dựa vào sơ đồ và nhận thấy ngay, qua đó thấy được mối liên hệ giữa các hợp chất trên.